December 2016

Các Chức năng

  • Đăng Lên  Tất Cả Group ( Auto Post Wall Group Facebook )
  • Xóa Tất Cả Group Bạn Đã Tham Gia (Remove All Groups )
  • Chọc Tất Cả Bạn Bè ( Poke Friend )
  • Auto Inbox Tất Cả Bạn Bè
  • Auto Post Wall All Friend ( Đăng Lên Tường Tất Cả Bạn Bè )
  • Auto Tag Bạn Bè Vào Bài Viết ( Mention All Friends into Post )
  • Mời Tất Cả Bạn bè Like Page ( Invite All Friends to Fans Page )
  • Mời Tất Cả Bạn Bè Vào Group ( Invite All Friends to Group )
  • Hủy Kết Bạn Tất Cả Bạn Bè ( Unfriends )
  • Chấp Nhận Tất Cả Lời Mời Kết Bạn  ( Accept All Friends)

    Hình minh họa :


  • Hướng dẫn sử dụng


    1. Đầu tiên bạn tiến hành copy toàn bộ Code Tại đây bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + A , Ctrl + C .
    2. Sau đó bạn đăng nhập vào trang Facebook Cá Nhân.
    3. Ở giao diện Facebook Bạn Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + J hoặt F12 trên bàn phím , và chọn "Console".
    4. Bạn dán Code vừa Copy được ở trên bằng nút Ctrl + V
    5. Enter và trải nghiệm các chức năng :))
Hôm nay, Rinne-IT sẽ giúp cho bạn làm ra các banner web động một cách nhanh nhất chỉ trong vài bước đơn giản

Việc tạo ra những banner không hẳn là những công việc hấp dẫn nhất trên thế giới nhưng đó là việc mà mỗi nhà thiết kế bắt buộc phải nhúng tay vào tại một thời điểm nào đó trong công việc của họ, có thể là không chỉ một mà nhiều lần. Mặc dù không có nhiều quy luật ràng buộc cho việc thực hiện nó, có nhiều cái không cần nói mà chúng ta phải tự biết là kiểu chữ phải to, rõ và thông điệp phải “bắt” mắt. 
Bởi vì chúng ta đang làm cho nó trở nên “động”, tôi khuyên bạn không nên có nhiều hơn 3 slide hoặc ôm đồm nhiều quá mức vì mọi người đơn giản là sẽ không xem nó. Những yếu tố chớp nhoáng cũng có thể giúp gây chú ý cho người xem


Qua ít bước tiếp theo tôi sẽ hướng dẫn cách cài đặt và tạo một banner web động đơn giản mà một khi đã thành thạo sẽ dễ cho các bạn xin được bất cứ công việc mới nào trong tương lai

 

 

1. Thiết lập document của bạn

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-03.jpg
Mở Photoshop, sau đó ta vào File-> New và chọn Web từ tab Preset. Từ Size kéo xuống chọn leaderboard hoặc nếu kích thước màn hình của bạn khác thì chọn custom và nhập chỉ số pixel vào
cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-04
Sau đó vào View-> Snap To-> Document Bounds, rồi kéo thả Guide để áp dụng lên Document của bạn

 

2. Thêm đồ họa

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-05.jpg
Bây giờ hãy đặt các yếu tố thiết kế quan trọng vào. Ở ví dụ trên tôi đã thêm vào logo  của T3 và như đã tạo, guide có thể chỉnh size lại và áp dụng lên document một cách dễ dàng. Thêm tiếp một cái mũi tên mà chúng ta sẽ dùng sau và sử dụng công cụ nhập để đặt nội dung cho slide đầu tiên. Sau đó thêm vào bất cứ hình ảnh nào mà bạn cần và chắc chắn rằng bạn đã đặt tên đúng cho tất cả layer của mình

 

3. Tạo các slide phụ

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-06.jpg
Giờ đơn giản là hãy tạo thêm một bản sao cho type layer của bạn, sau đó tắt type layer bên dưới và nhập text tiếp theo vào, trong trường hợp này là “ON SALE NOW”. Một khi bạn đã chắc là mọi thứ đã xong, merge down càng nhiều layer nhất có thể. Về phần background, logo và hình nền sẽ để ở trạng thái tĩnh, chúng ta có thể merge down bằng việc để lại 4 layer: background, 2 type layer và layer mũi tên

 

4. Dựng frame animation

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-07.jpg
Các bạn hãy click vào tab timeline ở dưới cửa sổ hoặc vào Window -> Timeline. Click tiếp mũi tên nhỏ ở giữa cửa sổ và chọn “Create frame animation” sau đó nhấn nút. Giờ hãy tắt hết tất cả các layer trừ layer background và layer message đầu tiên. Apply một giây delay cho frame từ menu trên khung animation frame nhỏ. Tiếp tục chỉ cần click vào “duplicate selected frames” trong timeline nhưng hãy tắt message đầu tiên và bật message thứ 2. Lặp lại quá trình này cho tất cả các layer và kết thúc bằng layer mũi tên

 

5. Làm cho mũi tên nhấp nháy và căn chỉnh timing

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-08.jpg
Để làm cho mũi tên nhấp nháy đơn giản là nhấn “duplicate selected frames” từ timeline và tắt mũi tên đi. Căn chỉnh thời gian 0.5 giây và lặp lại tiến trình bật lại mũi tên và tắt tất cả các bảng layer để mà nó xuất hiện dưới dạng chớp tắt. Cuối cùng bạn có thể muốn điều chỉnh một vài timing cho tới khi bạn hoàn toàn hài lòng. Mọi người thường có khoảng thời gian tập trung rất ngắn nên sẽ vô ích trong việc làm chậm tốc độ khung hình, nhưng họ sẽ vẫn cần đọc được nó

 

6. Lưu file

cach-tao-mot-banner-dong-cho-website-bang-photoshop-09.jpg
Chọn “Save for web” và chọn tiếp GIF. Bạn cũng có thể hạ một chút chất lượng hình ảnh để giảm dung lượng của file. Khi bạn đã hoàn tất, lưu lại và kéo thả lên trình duyệt để kiểm tra xem banner chạy thế nào.
                                                Chúc các bạn thành công!
Hình ảnh có liên quan
Google tích hợp thêm một số tính năng chỉnh sửa ảnh cơ bản vào Google Docs. Từ giờ người dùng có thể sử dụng Google Docs để chỉnh sửa ảnh, cắt ảnh, xoay ảnh và thêm border vào ảnh thay vì phải sử dụng các trình chỉnh sửa ảnh khác.

1. Cắt ảnh trên Google Docs

Để cắt ảnh trên Google Docs, bạn sử dụng Menu Tools. Đầu tiên chọn hình ảnh mà bạn muốn cắt, sau đó click chọn Menu Tools rồi chọn tùy chọn Crop Image. Hoặc cách khác là chỉ cần kích chuột phải vào hình ảnh, chọn tùy chọn Crop từ Menu.
Cách nhanh nhất là kích đúp chuột vào hình ảnh, lúc này khung cắt ảnh sẽ xuất hiện, bạn có thể điều chỉnh khu vực để cắt ảnh.
Cắt ảnh trên google docs

2. Xoay ảnh trên Google Docs

Đơn giản chỉ cần chèn hình ảnh của bạn vào Google Doc rồi click vào hình ảnh để chọn. Lúc này bạn sẽ nhìn thấy nút xoay ở góc trên cùng của hình ảnh. Click vào nút và kéo để xoay hình ảnh. Ngoài ra bạn cũng sẽ nhìn thấy độ của góc xoay để xoay ảnh chính xác hơn.
Để thêm border cho hình ảnh, rất đơn giản bạn chỉ cần chọn định dạng đường viền là đường thẳng nét (solid), đường dấu chấm (dotted) hay đường gạch ngang (dashed).
                                                                                                                         

Trong phần cuối của tuyển tập 45 thủ thuật Photoshop thông minh này, hãy cùng Quản Trị Mạng tìm hiểu một số mẹo đơn giản giúp điều chỉnh màu, tạo bộ lọc hay áp dụng hiệu ứng nhanh hơn cho các lớp (Layer). Chắc chắn, chúng sẽ rất có ích với bạn.
Lưu ý: Trong bài viết này, Document chính là một trang trắng có thể được mở bằng cách nhấn giữ tổ hợp phím Ctrl + N và File chính là dữ liệu được đưa vào Photoshop để xử lý.

31. Cách để áp dụng cùng một hiệu ứng cho nhiều file

Người dùng có thể tải nhiều file vào một Document duy nhất, sau đó, áp dụng hiệu ứng hàng loạt hoặc lựa chọn các fie mong muốn (bạn cũng có thể sử dụng cả thư mục). Để làm được điều này, hãy đi tới File => Scripts => Load Files into Stack.
Một ví dụ thông minh để sử dụng tính năng này là tạo ảnh sao chạy (Star Trail) từ nhiều hình ảnh được chụp tại một vị trí. Đơn giản là import tất cả các hình ảnh, lựa chọn tất cả các layer (ngoại trừ hình nền) và chọn Lighten trong Blend Mode.

33. Cách để tạo hình ảnh lớn mà không ảnh hưởng tới chất lượng

Trước đây, việc tăng kích thước hình ảnh sẽ khiến nhiều chi tiết trong ảnh bị mờ hoặc tạo ra các "điểm thừa" không mong muốn. Rất may là Photoshop CC có một tính năng thú vị, cho phép bạn tăng kích thước Bitmap với khả năng ảnh hưởng tới chất lượng ở mức thấp nhất.
Để làm được điều này, hãy đi tới Image => Image Size, chú ý tới tùy chọn Resample ở phía dưới hộp thoại. Tại đây, có khá nhiều lựa chọn điều chỉnh chất lượng hình ảnh khi bạn tăng kích thước. Video dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ thuật này.

Video hướng dẫn Resize ảnh bằng Photoshop CC



34. Cách thêm Lens Flare (hiệu ứng chùm sáng) vào ảnh

Khi sử dụng bộ lọc Lens Flare, bạn có thể mở cửa sổ đặc biệt Precise Flare Center để xác định chính xác vị trí của chùm sáng trên ảnh. Để làm được như vậy, hãy nhấn giữ phím Alt trong khi nhấp chuột vào hộp Preview (Xem trước) và theo dõi các tọa độ điểm trong bảng điều khiển. Chú ý rằng, Precise Flare Center sử dụng đơn vị pixel nên hãy thay đổi đơn vị của Document ban đầu trước khi thực hiện.

35. Cách để tạo bộ lọc (Clouds) đám mây có độ tương phản cao

Thường để sử dụng hiệu ứng Clouds, chúng ta sẽ đi tới Filter => Render => Clouds. Nhưng nếu nhấn giữ phím Alt, sau đó, chọn Filter => Render => Clouds thì bạn sẽ tạo được một bộ lọc "đám mây" có độ tương phản cao thay vì hiệu ứng thông thường.

36. Điều chỉnh màu trong Black & White Adjustment Layer

Người dùng có thể sử dụng Black & White Adjustment Layer (lớp điều chỉnh độ sáng và tối) để điều chỉnh độ chói cho từng màu nhất định trong ảnh. Bạn chỉ cần mở ảnh, sau đó, tạo một lớp điều chỉnh độ sáng và tối mới, thay đổi chế độ Blend thành Luminosity. Nếu bạn chỉ điều chỉnh giá trị Reds thì chỉ có gam màu đỏ mới bị tác động.

37. Cách để mở một tài liệu trên 2 cửa sổ

Bạn có biết rằng Photoshop cho phép chúng ta mở một ảnh trên hai cửa sổ song song: một cửa sổ phóng to và một cửa sổ thu nhỏ? Để làm điều này, hãy đi tới Windows => Arrange => New windows for [tên tài liệu]. Cả hai cửa sổ sẽ hiển thị cùng một Document nên bất cứ thao tác gì bạn làm cũng tác động tới chúng.

38. Cách để tùy biến kích thước Thumbnail

Bạn có thể tùy biến kích thước thumbnail trong bảng Layer một cách dễ dàng bất cứ khi nào bạn muốn. Nhấp chuột phải vào Thumbnail Layer, chọn Clip Thumbnails to Layer Bounds nếu bạn chỉ muốn nhìn thấy nội dung của layer đó trên ảnh thumbnail hoặc sử dụng Clip Thumbnails to Document Bounds nếu bạn muốn nhìn thấy toàn bộ canvas.
Ngoài ra, bạn cũng có thể áp dụng các thiết lập này cho tất cả các layer bằng cách nhấp chuột phải vào vùng trống trong bảng Layer và chọn menu đã đề cập ở trên.

39. Tại sao nên sử dụng Smart Objects?

Smart Objects hiểu đơn giản là các đối tượng thông minh không chỉ giữ độ phân giải gốc cho các layer mà còn có thể được sử dụng để nhóm các layer lại với nhau, giúp tổ chức các layer một cách gọn gàng nhất.

40. Cách để thêm mặt nạ khi Layer đã được tạo hiệu ứng

Khi bạn tạo mặt nạ (Mask) cho một layer mà đã được áp dụng các Layer Style thì mặt nạ không tác động tới tất cả các Layer Style đó. Điều này có thể có lợi hoặc bất lợi tùy thuộc và kết quả bạn muốn đạt được.
Trong trường hợp bạn muốn việc thêm mặt nạ sẽ ẩn đi các Layer Style, hãy nhấp chuột vào layer, sau đó, chọn Blending, tích vào ô Layer Mask Hide Effects, chọn OK để áp dụng.

41. Cách để sử dụng mặt nạ nhiều tầng (Multi-Level Masking)

Bạn có thể áp dụng nhiều mặt nạ trên cùng một Layer, chính xác là lên tới 11 mặt nạ layer (Pixel Mask) và 11 mặt nạ Vector (Vector Mask) khác bằng cách nhóm các layer (Layer Groups) với các mặt nạ đã tạo cho chúng. 
Có thể bạn không cần nhiều mặt nạ cho cùng một layer nhưng rất hữu ích nếu chia mặt nạ thành nhiều phần khác nhau, chẳng hạn, bạn có thể chia phần bên trong và bên ngoài cửa sửa thành hai mặt nạ layer.
Mặt nạ

42. Cách để thay đổi đơn vị đo lường nhanh chóng

Photoshop cho phép người dùng thiết lập đơn vị đo lường mỗi khi tạo một Document mới. Tuy nhiên, thi thoảng trong một quá trình làm việc, chúng ta cần chuyển đổi sang nhiều đơn vị khác nhau và thường sẽ lựa chọn Edit =>Preferences => Unit & Rulers.
Có một cách nhanh hơn là nhấp chuột phải vào thước (Cmd / Ctrl +R để hiển thị thước) và chọn đơn vị đo lường mới bạn đang cần.
Đơn vị đo lường

43. Tạo hiệu ứng ảnh đan chéo với Scripted Patterns

Từ phiên bản Photoshop CS6 trở lên, có một tùy chọn Pattern mới dựa trên Script. Khi hoàn thành việc tách một đối tượng và chuyển sang nền trong suốt, lúc này, đối tượng sẽ trở thành một Pattern (Edit => Define Pattern), chuyển sang lệnh Fill bằng cách đi tới Edit => Fill hoặc Shift + F5.
Lựa chọn Pattern mong muốn, chọn đối tượng đã được tách từ thanh sổ xuống của Pattern, tích chọn Scripted Patterns và chọn một trong những tùy chọn từ Script đã được định nghĩa trước. Bạn cũng có thể tạo một script của riêng mình để sử dụng.
Scripted Patterns
Scripted Patterns

44. Cách chèn tự động Placeholder Text

Photoshop CS6 có một tính năng mới cho phép tự động thêm Placeholder Text(Dummy text) vào ảnh, giúp tiết kiệm thời gian khi tạo mockup bằng Photoshop. Để sử dụng, bạn chỉ cần lựa chọn vùng chứa văn bản và kéo nó ra khỏi vùng chọn, sau đó, chọn Type => Paste Lorem Ipsum.
Placeholder Text

45. Cách để kích hoạt tính năng Non-Destructive Crop

Crop
Nếu chọn Crop Tool và bỏ tick trong tùy chọn Delete Cropped Pixels, bạn có thể áp dụng tính năng Crop cho bất kỳ hình ảnh nào mà không sợ rằng những gì đã cắt sẽ biến mất. Để truy cập vào những vùng ảnh bên ngoài vùng đã cắt, bạn chỉ cần chọn Crop Tool một lần nữa và điều chỉnh kích thước crop tương ứng.
                                                                                     Chúc các bạn thành công :D
Trong bài viết trước, Rinne-IT Blog đã giới thiệu đến các bạn 15 thủ thuật đầu tiên trong tuyển tập gồm 45 mẹo sử dụng Photoshop thông minh để đơn giản hóa quá trình làm việc và ngày hôm nay, hãy cùng chúng tôi khám phá tiếp những thủ thuật thú vị hơn nữa.
Lưu ý: Trong bài viết này, Document chính là một trang trắng có thể được mở bằng cách nhấn giữ tổ hợp phím Ctrl + N và File chính là dữ liệu được đưa vào Photoshop để xử lý.

15. Cách thay đổi màu text mà không cần highlight

Những người mới bắt đầu sử dụng Photoshop thường đổi màu text bằng cách highlight (làm nổi /chọn) text và sau đó, chọn một màu mới bằng cách nhấp chuột hai lần vào màu tiền cảnh (Foreground). Tuy nhiên, bạn sẽ không theo dõi được sự thay đổi màu của text khi nó đã được chọn.
Một cách đơn giản hơn là chọn layer, sau đó, chọn Type Tool và nhấp chuột vào ô vuông màu trên thanh tùy chọn (Options Bar). Bằng cách này, bạn vừa có thể thay đổi màu của text, vừa nhìn thấy sự thay đổi mà không cần highlight nữa.

16. Cách để truy cập một tùy chọn bị ẩn

Bạn có biết rằng ở góc phải bên trên màn hình của mỗi bảng điều khiển trên Photoshop đều có một biểu tượng nhỏ ẩn chứa một menu flyout với các tùy chọn "bí mật". Bạn có thể mở chúng bằng nhấp chuột vào menu này, chọn Panel Options và bắt đầu sử dụng các tính năng trong đó.

17. Cách để giữ biểu tượng con mắt không thay đổi

Thi thoảng, bạn mắc lỗi và cố gắng sửa nó bằng cách kiểm tra biểu tượng con mắt ở mỗi layer. Khi đã thực hiện nhiều thay đổi thì nếu muốn phục hồi lại thao tác trước đó, bạn thường nghĩ đến việc nhấn tổ hợp phím Ctrl +Z. Vấn đề ở đây là biểu tượng con mắt đã biến mất.
Để tránh điều này, hãy tick vào tùy chọn Make Layer Visibility Changes Undoable từ hộp thoại History Options. Một khi đã kích hoạt, bạn có thể sử dụng lệnh Cmd/Ctrl + Alt + Z để xem lại lịch sử khi cần và bạn sẽ thấy những thay đổi trên con mắt của layer giờ đây cũng được lưu lại.

18. Cách ẩn Palette, hộp công cụ và thanh tùy chọn nhanh chóng

Chúng ta có thể ẩn Palette, hộp công cụ (Toolbox) và thanh tùy chọn (Option) trên Photoshop bằng cách nhấn phím Tab hoặc lựa chọn Shift + Tab nếu chỉ muốn ẩn Palette. Thủ thuật này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn tập trung quan sát hình ảnh trên Artboard. Nếu muốn hiển thị chúng trở lại, nhấn phím Tab thêm một lần nữa.

19. Cách để thay đổi giá trị bằng cách rê chuột

Từ Photoshop CS4, người dùng có thể rê chuột để thay đổi giá trị nhập vào. Chẳng hạn, nếu bạn muốn thay đổi độ mờ của một layer thay vì phải nhập giá trị vào ô "Opacity" trên bảng điều khiển Layer thì lúc này, chỉ cần di chuyển chuột đến giá trị trên ô này, sau đó, rê chuột sang trái để giảm độ mờ và rê chuột sang phải để tăng giá trị. Đây là một trong những tính năng tiết kiệm thời gian nhất của Photoshop.

20. Cách để thêm màu sắc mới vào Swatch Palette nhanh chóng

Photoshop cho phép người dùng thêm màu mới vào Swatch Palette nhưng thay vì lựa chọn màu và nhấp chuột vào nút Add to swatches thì còn có một cách khác đơn giản hơn. Từ Swatches Palette, nhấp chuột phải để thêm màu mới nhanh chóng. Trong trường hợp bạn thêm sai màu, hãy xóa nó bằng cách nhấn giữ phím Alt và rê chuột đến màu cần xóa. Lúc này, con trỏ chuột sẽ chuyển thành chiếc kéo và chỉ cần nhấp chuột là bạn đã xóa được màu đó ngay lập tức.

21. Cách để di chuyển và Transform vùng chọn

Sau khi đã chọn được một vùng bằng công cụ Marquee hoặc Lasso, nếu muốn di chuyển vùng chọn, bạn chỉ cần nhấn giữ phím cách và sử dụng công cụ tạo vùng chọn để di chuyển vùng chọn (làm thay đổi hình ảnh). Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉnh sửa một vùng chọn bằng cách đi tới Select => chọn Transform Seclection (cách này không làm thay đổi hình ảnh).

22. Cách để phóng to Layer Style / hiệu ứng

Nếu muốn thêm một Layer Style cho một đối tượng, bạn có thể dễ dàng tăng "diện tích" Layer Style được áp dụng bằng cách nhấp chuột phải vào biểu tượng fx, chọn Scale Effect và điều chỉnh thông số trên hộp thoại tiếp theo được mở.

23. Cách để mở một file chứa nhiều layer như một Flatten Image

Nếu file chứa nhiều layer, sẽ rất tốn thời gian để tải hết các layer đó. Cách nhanh hơn là mở dưới dạng "Flatten" (File trở thành một hình ảnh "phẳng" hoàn toàn không có layer vì tất cả các layer đã được merge vào ảnh nền) bằng cách đi tới File=> Open, tìm kiếm file muốn mở, nhấn giữ tổ hợp phím Shift + Alt trước khi nhấp chuột vào nút Open. Khi hộp thoại tiếp theo xuất hiện, chọn Yes.

24. Cách mở file nhanh


Có hai cách phổ biến để mở một file trong Photoshop là File => Open và sử dụng tổ hợp phím Ctrl + O. Một cách thay thế, bạn cũng có thể kích đúp chuột vào vùng trống bên ngoài ảnh đang làm việc (phần ngoài của canvas) để mở hộp thoại Open nhanh hơn.

25. Cách để áp dụng màu nền nhanh chóng

Một cách nhanh để thay đổi màu tiền cảnh là nhấp chuột vào Sample Color bằng cách sử dụng công cụ Eyedropper. Nếu giữ phím Alt trong khi nhấp chuột vào Sample Color thì màu nền cũng sẽ thay đổi.

26. Cách để phục hồi một vùng chọn

Nếu mất một vùng chọn đã tạo, bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + D (Cmd + Shift + D trên máy Mac) để lấy lại vùng chọn đó.

27. Cách để ẩn vùng chọn nhưng không biến mất hoàn toàn

Nếu hiệu ứng nhấp nháy của vùng chọn khiến bạn bị phân tán khi làm việc, hãy ẩn nó bằng cách sử dụng tổ hợp phím Ctrl + H (Cmd + H trên Mac). Vùng chọn sẽ bị ẩn nhưng không biến mất. Nếu muốn phục hồi, bạn cũng chỉ cần nhấn Ctrl + H.

28. Cách để xem các thay đổi bị ẩn


Khi bạn kéo một layer lớn từ file này sang file khác thì nếu file nhận có giao diện canvas nhỏ, bạn sẽ không thể nhìn thấy những thay đổi khi nhấn Ctrl + T. Để xem chúng, hãy nhấn Ctrl + 0 (hoặc Cmd + 0 trên Mac) để co hình ảnh lại và bạn có thể nhìn thấy các thay đổi dễ dàng.

29. Chuyển nút Cancel thành Reset để dễ dàng khôi phục thao tác

Hầu hết các hộp thoại trên Photoshop đều chỉ có một vài nút OK / Apply và Cancel. Thi thoảng, chúng ta cần thực hiện thao tác hủy (Cancel) và sau đó, mở lại hộp thoại đó. Bạn có thể thiết lập lại tất cả hoặc ít nhất một vài pop-up này về cài đặt mặc định bằng cách nhấn giữ phím Alt (hoặc Option trên Mac) khi bạn đang mở một hộp thoại. Lúc này, nút Cancel sẽ được chuyển thành nút Reset.

30. Cách để truy cập tất cả các tính năng mới trong phiên bản vừa cập nhật


Bạn vừa nâng cấp Photoshop lên phiên bản mới nhất và có lẽ muốn nắm được tất cả các tính năng mới của nó. Đơn giản là đi tới Windows => Workspace => New trong Photoshop CS6. Lúc này, phần mềm sẽ đóng tất cả các bảng điều khiển và thay thế chúng bằng một bảng hiển thị tất cả các tính năng vừa được cập nhật. Ngoài ra, nếu quay trở lại với menu Window, bạn cũng có thể thấy nhiều tính năng được highlight rất rõ.

                                                                Chúc các bạn thành công!